Bài viết chuyên sâu, phân tích thành phần và dinh dưỡng của 1 số loại phân nền thủy sinh công nghiệp thông dụng ở VN. Tất cả những kết quả đều từ phân tích chuyên nghiệp trong phòng LAB, được thực hiện chủ yếu bởi Marcel Golias (ADA Aquasoil Amazonia original, ADA Aquasoil Amazonia new, ADA Aquasoil Amazonia Powder, Tropica Aquarium Soil) và Phạm Thành Văn (ADA Aquasoil Amazonia Light, Gex Water Plant Sand, Oliver Knott, Marfield Contro Soil, Thủy Mộc Aquafor và 1 số nền trộn đất sét)
Xin vui lòng ghi rõ nguồn thuysinhaz.com/substrates/ khi chia sẽ.
Nếu cá nhân, tập thể, công ty nào muốn dùng kết quả, thông số và dữ liệu của bài viết, vui lòng liên hệ Mr. Phạm Thành Văn ([email protected]).
Bài viết gồm 3 phần chính:
I. Chuẩn đánh giá đất trồng cây Châu Âu
II. Thông tin dinh dưỡng của các loại đất nền thủy sinh
III. Kết luận, ý kiến và lời khuyên
I. Thông tin đánh giá, phân loại đất trồng cây theo chuẩn Châu Âu:
-
Độ pH
-
Chất mùn và carbon
-
Khả năng hấp thụ dinh dưỡng (Iron) – CEC
CEC – Cation Exchange Capacity – là khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng trong nước của 1 số loại đất nền. Dinh dưỡng hiện diện trong đất và nước thường ở dạng ion hay kết hợp với nguyên tố khác. Các ion dinh dưỡng có điện tích âm hoặc dương. Chúng có thể được cát hạt keo đất giữ lại và phóng thích từ từ cho cây sử dụng hoặc bị rửa trôi đi dần. CEC được diễn tả bằng milliequivalent/100g đất (meq/100g).
Loại đất nền thủy sinh nào có CEC tốt thường được đánh giá cao. -
Dinh dưỡng
II. Phân tích thành phần và dinh dưỡng các loại phân nền thủy sinh công nghiệp thông dụng
-
ADA Aquasoil Amazonia cũ (loại vàng nước nhưng trồng cây cực tốt)
-
ADA Aquasoil Amazonia (mới)
-
ADA Aquasoil Amazonia Powder
-
ADA Aquasoil Amazonia Light
-
Gex Water Plant Sand
-
Tropica Aquarium Soil
- Oliver Knott
(updating…) - Contro Soil
(updating…) - Aquafor
(updating…)
III. Kết luận, ý kiến nhận xét
- Hầu hết các đất nền thủy sinh công nghiệp đều mang tính acid, có độ CEC (hấp thụ dinh dưỡng cao), và chứa đủ đa vi lượng như N, P, K, Fe, Mn..
- Lượng N trong những loại đất nền này không quá chênh lệch nhau, nhưng 1 số nền như ADA thì có lượng Nh3/ Nh4 tan ra trong thời gian đầu khá nhiều, đây là lợi thế (giúp cây khởi đầu tốt hơn) và cũng là bất lợi (mất thời gian cycle, hại cá tép và 1 số loại cây thời gian đầu)
- Đa số các loại phân nền đều có nhiều tính chất giống nhau, lượng dinh dưỡng cũng không quá chênh lệch so với giá thành.
- ở VN và cả thế giới, một số loại nền qua phân tích trong phòng lab thì kết quả rất bình thường, nhưng lại trở nên quá hoàn hảo qua thói quen truyền miệng của người chơi, qua marketing mạnh mẽ. Lời khuyên cho những bạn đang còn phân vân trong việc lựa chọn phân nền thủy sinh là: hãy tạm bỏ qua những lời đồn thổi, chiến dịch quảng cáo, mà tập trung vào trải nghiệm, kinh nghiệm thực tiễn và suy nghĩ logic. Điều này có thể áp dụng với những trường hợp khác như phụ kiện thủy sinh, cách set hồ, cách trồng và chăm sóc cây… Hãy cố tỉnh táo và tránh đi vào lối mòn mà không thắc mắc, suy nghĩ và đặt câu hỏi.
- updating…
Khoa Nguyễn says
Bài viết rất hay và giá trị, cám ơn anh. Em đã thắc mắc về thành phần dinh dưỡng của các loại nền trên thị trường như thế nào từ lâu. Rất hy vọng sẽ thấy update của anh về nền Aquafor của VN để biết được chất lượng sản phẩm VN so với thế giới như thế nào.